Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
SEROPIN 100mg
THÀNH PHẦN
Mỗi viên nén bao phim Seropin 100 mg bao gồm:
Thành phần dược chất: Quetiapine fumarate 115,13mg tương đương quetiapine 100 mg.
Thành phần tá dược:
Tá dược tạo hạt: Hypromellose 2970 5,6mg; Calcium hydrogen phosphate dihydrate 14mg; Lactose monohydrate 28mg: Maize starch 55,27mg
Sodium starch glycolate (Type A) 74mg, Magnesium stearate 3,56mg; Cellulose Microcrystalline pH102 31.75mg, Talc 7mg.
Silica colloidal anhydrous 5,69mg;
Tá dược bao: Opadry Yellow 02B32696 8mg: Iron oxide yellow (E 172): Hypromellose 5cP (E464); Titanium dioxid (E171): Macrogol 400
CHỈ ĐỊNH
Quetzapine được chỉ định để:
– Điều trị tâm thần phân liệt.
– Điều trị rối loạn lưỡng cực:
+ Để điều trị những cơn hung cảm từ trung bình đến nặng của rối loạn lưỡng cực + Để điều trị cơn trầm cảm nặng của rối loạn lưỡng cực
+ Để phòng ngừa sự tái phát các cơn hưng cảm hoặc trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, những người trước đây đã đáp ứng với điều trị quetiapine.
CÁCH DÙNG, ĐƯỜNG DÙNG, LIỀU DÙNG
Cách dùng: Quetiapine có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều lượng: Mỗi chỉ định có một chế độ liều khác nhau, do đó phải đảm bảo bệnh nhân được thông tin rõ ràng về liều dùng thích hợp cho tình trạng bệnh của mình.
Người trưởng thành
Điều trị tâm thần phân liệt:
Để điều trị tâm thần phân liệt, nên dùng Seropin hai lần một ngày. Tổng liều hằng ngày cho bốn ngày đầu tiên của liệu trình điều trị là 50 mg (ngày 1),100mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Từ ngày thứ 4 trở đi, liều dùng nên được điều chỉnh đến liều thông thường từ 300 - 450 mg/ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc của từng bệnh nhân, liều dùng có thể điều chỉnh trong khoảng từ 150 đến 750 mg/ngày.
Điều trị cơn hưng cảm trung bình đến nặng của rối loạn lưỡng cực:
Để điều trị cơn hàng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực, nên dùng Seropin hai lần một ngày. Tổng liều hàng ngày cho 4 ngày đầu tiên của điều trị là 100 mg (ngày 1), 200 mg (ngày 2), 300 mg (ngày 3), và 400 mg (ngày 4). Điều chỉnh liều lên đến 800 mg/ngày tới ngày thứ 6 mức tăng không quá 200 mg/ngày. Liều dùng có thể được điều chỉnh trong khoảng 200 đến 800 mg/ngày phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc của từng bệnh nhân. Liều thông thường có hiệu quả là trong khoảng 400 tới 800 mg/ngày.
Điều trị cơn trầm cảm nặng của rối loạn lưỡng cực:
Nên dùng Seropin một lần mỗi ngày trước khi đi ngủ. Tổng liều hằng ngày cho bốn ngày điều trị đầu tiên là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Liều hằng ngày khuyến cáo là 300 mg. Trong các thử nghiệm lâm sàng, không quan sát thấy lợi ích hơn nhóm sử dụng 600 mg so với nhóm sử dụng 300 mg. Một số bệnh nhân có thể có lợi ích ở liều 600 mg. Mức liều cao hơn 300 mg nên được khởi đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm điều trị rối loạn lưỡng cực. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy có thể cân nhắc giảm liều xuống tối thiểu 200 mg ở một số bệnh nhân trong trường hợp lo ngại về khả năng dung nạp thuốc.
Ngăn ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực
Để ngăn ngừa tái phát cơn hàng cảm, trầm cảm hoặc phối hợp hưng cảm và trầm cảm, bệnh nhân đã đáp ứng với quetiapine trong điều trị cấp tỉnh rối loạn lưỡng cực nên tiếp tục điều trị ở mức liệu đang dùng. Có thể điều chỉnh liệu trong khoảng 300 đến 800 mg/ngày hai lần mỗi ngày phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân. Điều quan trọng là sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong đi trị duy trì.
- Người già
Như với các thuốc chống loạn thần khác, quetiapine cần được sử dụng thận trọng ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn khởi đầu điều trị. Tốc độ điều chỉnh liều cần chậm hơn, và liều điều trị hàng ngày thấy sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân. Độ thanh thải huyết tương trung bình của quetiapine giảm 30-50% ở người cao tuổi so với bệnh nhân trẻ tuổi.
Tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân trên 65 tuổi có cơn trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực chưa được đánh giá.
- Trẻ em
Không khuyến cáo sử dụng Seropin cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu hỗ trợ việc sử dụng thuốc cho nhóm tuổi này.
- Bệnh nhân suy thận.
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận
- Bệnh nhân suy gan
Quetiapine được chuyển hóa chính ở gan. Do đó nên sử dụng thận trọng quetiapine ở bệnh nhân suy gan, đặc biệt là trong giai đoạn khởi đầu điều trị. Bệnh nhân suy gan nên được khởi đầu với liều 25 mg/ngày cho đến hiệu quả, tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với dược chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định kết hợp với các thuốc ức chế cytochrome CLA định kết hợp với các thuốc ức chế cytochrome P450 3A4, như các thuốc ức chế protease-HIV, thuốc chống nấm nhóm azol, erythromycine, clarithromycine và nefazodone.
DẠNG BÀO CHẾ, QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim
- Quy cách đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên nén bao phim
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Seropin có nhiều chỉ định, vì vậy cần xem xét hồ sơ an toàn theo chẩn đoán bệnh của từng bệnh nhân và liều dùng.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Quetiapine không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi, do không có dữ liệu an toàn để hỗ trợ sử dụng ở các nhóm tuổi này. Các thử nghiệm lâm sàng với quetiapine đã chỉ ra rằng ngoài các hồ sơ an toàn đã biết ở người, Các tác dụng bất lợi nhất định xuất hiện với tần suất cao ở trẻ em và thanh thiếu niên so với người lớn (tăng thèm ăn, tăng prolactin huyết, nón, viêm mũi và ngất), hoặc có thể có những tác động khác nhau ở trẻ em và thanh thiếu niên (hội chứng ngoại thấp và dễ bị kích thích) và một tác dụng bất lợi được xác định là chưa từng ghi nhận trong các nghiên cứu ở người lớn (tăng huyết áp). Những thay đổi trong xét nghiệm chức năng tuyến giáp cũng được ghi nhận ở trẻ em và thanh thiếu niên. Hơn nữa, các tác động an toàn lâu dài của điều trị với quetiapine trên Sinh trưởng và trưởng thành không được nghiên cứu vượt quá 26 tuần. Tác động dài hạn cho sự phát triển nhận thức và hành vi không được biết Trong các thử nghiệm đối chứng với giả được ở bệnh nhi và thanh thiếu niên, quetiapine liên quan đến tỷ lệ gia tăng của hội chứng ngoại tháp So với giá dược ở bệnh nhân được điều trị tâm thần phân liệt, hưng cảm lưỡng cực và trầm cảm lưỡng cực.
Tự tử/có ý định tự tử hoặc tình trạng lâm sàng xấu đi
Trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực có liên quan đến gia tăng nguy cơ suy nghĩ tự tử, tự hủy hoại và tự tử (các biến cố liên quan đến tự tử). Nguy cơ này vẫn còn tồn tại cho đến bệnh thuyên giảm đáng kể. Vì tình trạng bệnh có thể chưa cải thiện trong những tuần đầu tiên hoặc lâu hơn của điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ cho đến khi bệnh được cải thiện. Kinh nghiệm lâm sàng chung là nguy cơ tự từ có thể tăng trong giai đoạn đầu trong quá trình hồi phục. Ngoài ra, các bác sĩ nên xem xét nguy cơ xảy ra các biến cố liên quan đến tự tử sau khi ngừng đột ngột điều trị quetiapine, do các yếu tố nguy cơ đã được biết đến với bệnh đang được điều trị. Các tình trạng về tâm thần khác được chỉ định dùng quetiapine, cũng có thể có nguy cơ gia tăng các tác dụng bất lợi liên quan đến tự tử, Ngoài ra, các tình trạng này có thể là xảy ra đồng thời với các cơn trầm cảm nặng. Do đó, cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân mắc các rối loạn tâm thần khác giống như khi điều trị cho bệnh nhân có các cơn trầm cảm nặng. Bệnh nhân có tiền sử các biến cố liên quan đến tự tử, hoặc bệnh nhân có ý nghĩ tự tử mức độ đáng kể trước khi bắt đầu điều trị được ghi nhận là có nguy cơ có ý nghĩ tự tử hoặc cố gắng tự tử cao hơn, và nên được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị. Một phân tích tổng hợp của các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả được của các thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân người lớn bị các rối loạn tâm thần cho thay sự gia tăng nguy cơ của hành vi tự tử ở nhóm sử dụng các thuốc chống trầm cảm so với giá được ở bệnh nhân dưới 25 tuổi.
Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và những bệnh nhân có nguy cơ cao nên kết hợp với điều trị bằng thuốc, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị và sau khi thay đổi liêu. Bệnh nhân (và những người chăm sóc bệnh nhân) nên được cảnh báo về sự cần thiết phải theo dõi tất cả các tình trạng lâm sàng xấu đi, hành vi hoặc ý nghĩ tự tử và những thay đổi bất thường trong hành vi và phải tìm hỗ trợ y tế ngay lập tức nêu những triệu chứng này xuất hiện. Trong các thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn có đôi chứng với giả được ở bệnh nhân bị các cơn trầm cảm nặng trong rối loạn lưỡng cực sự gia tăng nguy cơ các biến cố liên quan đến tự tử đã được ghi nhận ở bệnh nhân trưởng thành trẻ tuổi (nhỏ hơn 25 tuổi) được điều trị với quetiapine So với những bệnh nhân điều trị bằng giả dược (tương ứng là 3,0% so với 0%).
Nguy cơ chuyển hóa
Bệnh nhân có thể gặp nguy cơ tình trạng chuyển hóa xấu đi, bao gồm các thay đổi về cân nặng, đường máu và lipid máu đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng, do đó các thông số chuyển hóa của bệnh nhân nên được đánh giá tại thời điểm bắt đầu điều trị và sự thay đổi các thông số phải được kiểm tra thường xuyên trong quá trình điều trị. Tình trạng các chỉ số chuyển hóa xấu đi phải được kiểm soát lâm sàng thích hợp.
Triệu chứng ngoại tháp
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, quetiapine liên quan đến sự tăng tần suất các triệu chứng ngoại tháp (EPS) so với giả dược ở bệnh nhân người lớn điều trị cơm trầm cảm nặng trong rối loạn lưỡng cực. Sử dụng quetiapine có thể gây chứng chân không yên, đặc trưng bởi cảm giác bồn chồn, khó chịu cần phải di chuyện thường xuyên không thể ngôi hoặc đứng yên một chỗ. Triệu chứng này chủ yếu xuất hiện trong vài tuần đầu điều trị. Ở bệnh nhân xảy ra các triệu chứng này, có thể bất lợi khi tăng liều.
Rối loạn vận động muộn
Nếu dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn vận động muộn xuất hiện, giảm liều hoặc ngưng điều trị với quetiapine cần được xem xét. Các triệu chứng của rối loạn vận động muộn có thể xấu đi hoặc xuất hiện sau khi ngừng điều trị.
Buồn ngủ và chóng mặt
Điều trị quetiapine có thể gây buồn ngủ và các triệu chứng liên quan, như an thần. Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, buồn ngủ thường xuất hiện trong 3 ngày đầu điều trị, chủ yếu ở mức độ nhẹ đến trung bình. Bệnh nhân bị buồn ngủ cường độ năng có thể cần phải thăm khám bác sĩ thường xuyên hơn trong ít nhất 2 tuần kể từ khi xuất hiện triệu chứng buồn ngủ hoặc cho đến khi triệu chứng này cải thiện và có thể cần cân nhắc việc ngừng điều trị.
Hạ huyết áp tư thế đứng
Điều trị quetiapine có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng và chóng mặt, thường xuất hiện trong giai đoạn điều chỉnh liều ban đầu giống như buồn ngủ, Điều này có thể làm tăng nguy cơ bị thương (ngã), đặc biệt là ở người cao tuổi. Vì vậy nên khuyên bệnh nhân thân với các tác dụng có thể xảy ra do thuốc.
Quetiapine phải được sử sụng thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não hoặc các tình trạng bệnh khác gây hạ huyết áp
Nên cân nhắc giảm liều hoặc chế độ chỉnh liều chậm hơn nếu xảy ra hạ huyết áp tư thế đứng, đặc biệt là bệnh nhân mắc bệnh tim mạch
Hội chứng ngưng thở khi ngủ.
Hội chứng ngưng thở khi ngủ đã được đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng quetiapine. Nên thận trọng khi sử dụng que lipine ở bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc thuốc chống trầm cảm tác động lên hệ thần kinh trung ương và bệnh nhân có tiền sử hoặc có nguy cơ ngưng thở khi ngủ như thừa cân/béo phì, hoặc nam giới.
Co giật
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, không có sự khác biệt về tần suất cơn co giật ở bệnh nhân sử dụng quetiapine với bệnh nhân sử dụng giả dược. Chưa có dữ liệu về tần suất co giật ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn co giật. Tương tự như các thuốc chống loạn thần khác, cần thận trọng khi sử dụng để điều trị cho bệnh nhân có tiền sử co giật.
Hội chứng ác tính do thuốc an thần
Hội chứng ác tính do thuốc an thần có liên quan đến điều trị bằng các thuốc chống loạn thần, kể cả quetiapine. Các biểu hiện lâm sàng, bao gồm tăng thân nhiệt, thay đổi trạng thái tâm thần, co cứng cơ, hệ thần kinh tự chủ không ổn định, và tăng creatine phosphokinase. Trong trường hợp này nên ngưng dùng quetiapine và có biện pháp điều trị thích hợp.
Giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt trầm trọng
Giảm bạch cầu trung tính trầm trọng (lượng bạch cầu trung tính < 0,5 x 10°/L) đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với quetiapine. Hầu hết các trường hợp giảm bạch cầu trung tính trầm trọng xảy ra trong vài tháng đầu điều trị với quetiapine. Không có mối liên hệ rõ rệt với liều dùng. Đã có một số trường hợp tử vong trong quá trình lưu hành thuốc. Các yếu tố nguy cơ có thể gây ra giảm bạch cầu trung tính bao gồm: số lượng bạch cầu thập trước đó và tiền sử giảm bạch cầu trung tính do thuốc. Có một số trường hợp xảy ra ở bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ trước đó. Nên ngừng dùng quetiapine ở bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính < 1,0 x 109/L. Nên theo dõi các dấu hiệu, triệu chứng nhiễm trùng và lượng bạch cầu trung tính ở các bệnh nhân này (cho đến khi lượng bạch cầu trung tính vượt quá 1,5 x 109/L).
Nên xem xét sự giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân đang sốt hoặc nhiễm trùng, đặc biệt là ở bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ rõ ràng, và nên được kiểm soát lâm sàng thích hợp. Nên khuyên bệnh nhân báo cáo ngay khi xuất hiện các dấu hiệu/triệu chứng phù hợp với chứng mất bạch cầu hạt hoặc nhiễm trùng (ví dụ sốt, yếu mệt, ngủ lịm, hoặc đau họng) khi đang điều trị với quetiapine. Những bệnh nhân này nên được thực hiện đếm số lượng bạch cầu và số lượng bạch cầu hạt trung tính tuyệt đối, nhất là khi không có các yếu tố ảnh hưởng.
Tác dụng kháng phó giao cảm (muscarinic)
Norquetiapine, chất chuyển hóa còn hoạt tính của quetiapine, có ái lực trung bình đến mạnh với một số loại thụ thể muscarinic. Điều này góp nhân gây ra các tác dụng ngoài ý muốn phản ánh tác dụng kháng phó giao cảm khi sử dụng quetiapine ở mức liều khuyến cáo, khi sử dụng đồng thời với các thuốc kháng phó giao cảm và khi quá liều. Nên sử dụng thận trọng quetiapine ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng phó iao cảm, bệnh nhân đang hoặc có tiền sử bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng, tắc ruột hoặc các bệnh lý liên quan, tăng nhãn áp hoặc tăng nhãn áp góc hẹp.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời quetiapine với các thuốc gây cảm ứng enzyme gan mạnh như carbamazepine hay phenytoin có thể làm giảm đáng kể nồng độ quetiapine trong huyết tương, và làm giảm hiệu quả điều trị. Ở các bệnh nhân đang sử dụng các thuốc gây cảm ứng enzyme gan, chỉ nên chỉ định sau khi bác sĩ cân nhắc lợi ích khi điều trị bằng quetiapine lớn hơn các nguy cơ do ngưng sử dụng thuốc gây cảm ứng enzyme gan. Điều quan trọng là nên ngưng từ từ thuốc gây cảm ứng enzyme gan, và nếu cần thì thay thế bằng một thuốc khác không gây cảm ứng enzyme gan (ví dụ như natri valproat).
Cân nặng
Tăng cân đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với quetiapine, và nên được giám sát và kiểm soát lâm sàng thích hợp theo hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần.
Tăng glucose huyết
Đã ghi nhận những trường hợp hiếm gặp tăng glucose huyết và/hoặc xuất hiện hoặc nặng thêm bệnh đái tháo đường đôi khi liên quan đến nhiễm keto-acid hoặc hôn mê, kể cả vài trường hợp gây tử vong. Trong một số trường hợp, tăng cân trước đó có thể là yếu tố nguy cơ. Nên có chế độ theo dõi lâm sàng thích hợp theo hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào bao gồm quetiapine nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tăng glocose huyết (như khát nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều và yếu mệt). Bệnh nhân đái tháo đường hoặc có nguy cơ đái tháo đường nên được theo dõi đường huyết định kỳ. Nên theo dõi cân nặng định kỳ.
Lipid
Sự gia tăng triglyceride và cholesterol đã được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng với quetiapine. Sự gia tăng lipid cần được kiểm soát phù hợp với lâm sàng.
Kéo dài khoảng QT
Trong các thử nghiệm lâm sàng và sử dụng theo tóm tắt đặc tính sản phẩm (SPC), không có mối liên quan giữa quetiapine và sự gia tăng kéo dài khoảng QT tuyệt đối. Sau khi thuốc lưu hành, kéo dài khoảng QT đã được báo cáo khi sử dụng quetiapine ở liều điều trị và quá liều. Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, cẩn thận trọng khi chỉ định quetiapine cho bệnh nhân bị bệnh tim mạch hay có tiền sử gia đình có dấu hiệu kéo dài khoảng QT. Cần thận trọng khi chỉ định quetiapine cùng với các thuốc gây kéo dài khoảng QT, hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc an thần khác; đặc biệt ở người cao tuổi, ở bệnh nhân có hội chứng kéo dài QT bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali hay magiê huyết.
Bệnh cơ tim và viêm cơ tim
Bệnh cơ tim và viêm cơ tim đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và trong quá trình lưu hành thuốc, tuy nhiên mối quan hệ nhân quả với quetiapine chưa được thiết lập. Nên đánh giá lại việc điều trị với quetiapine ở bệnh nhân mắc bệnh cơ tim hoặc viêm cơ tim.
Hội chứng cai thuốc
Các triệu chứng cai thuốc cấp tính như buồn nôn, nhức đầu, tiêu chảy, chóng mặt, kích thích, nôn và mất ngủ có thể xảy ra sau khi ngưng đột ngột quetiapine liệu cao. Vì vậy, nên ngưng thuốc từ từ trong từng khoảng thời gian tối thiểu từ một đến hai tuần.
Bệnh nhân cao tuổi bị rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ
Seropin chưa được phê chuẩn để điều trị bệnh nhân rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ.
Trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, đối chứng với giả dược, nguy cơ biến chứng mạch máu não xảy ra cao gấp 3 lần đối với nhóm bệnh nhân sa sút trí tuệ sử dụng các thuốc chống loạn thần không điển hình. Cơ chế làm tăng nguy cơ này chưa được hiểu rõ. Sự gia tăng nguy cơ về biến chứng mạch máu não cũng không thể loại trừ cho các nhóm thuốc chống loạn thần khác hoặc trên nhóm đối tượng bệnh nhân khác. Seropin nên được dùng thận trọng cho nhóm đối tượng có các yếu tố nguy cơ đột qụy.
Trong một phân tích tổng hợp, các thuốc chống loạn thần không điển hình làm tăng nguy cơ tử vong ở các bệnh nhân cao tuổi bị rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ so với giả dược đã được ghi nhận. Tuy nhiên, trong hai nghiên cứu đối chứng kéo dài 10 tuần trên cùng nhóm bệnh nhân n= 710; tuổi trung bình: 83; độ tuổi biến thiên từ 56-99), tần suất tử vong ở nhóm bệnh nhân điều trị với quetiapine là 5,5% so với 3,2% ở nhóm giả dược. Số bệnh nhân tử vong do nhiều nguyên nhân khác nhau trong hai thử nghiệm này phù hợp với dự đoán. Các dữ liệu này không cho thấy mối liên quan nhân quả giữa điều trị bằng quetiapine và tử vong ở bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ.
Chứng khó nuốt
Chứng khó nuốt đã được báo cáo với quetiapine. Nên sử dụng thận trọng quetiapine ở bệnh nhân có nguy cơ mắc viêm phổi hít.
Táo bón và tắc ruột
Táo bón là yêu tố nguy cơ gây tắc ruột. Táo bón và tắc ruột đã được báo cáo với quetiapine, bao gồm báo cáo tử vong ở bệnh nhân có nguy cơ cao tắc ruột trong đó có sử dụng phối hợp nhiều thuốc làm giảm nhu động ruột và/hoặc không có các triệu chứng của táo bón. Bệnh nhân tắc/liệt ruột nên được giám sát chặt chẽ và chăm sóc y tế khẩn cấp.
Thuyên tắc tĩnh mạch huyết khối (VTE)
Thuyên tắc tĩnh mạch huyết khối (VTE) đã được báo cáo khi sử dụng thuốc chống loạn thần. Do bệnh nhân điều trị với thuốc chống loại này thường có các yêu tố nguy cơ mắc phải về VTE, phải xác định tất cả các yếu tố nguy cơ có thể có của VTE trước và trong quá trình điều trị với quetiapine và phải tiến hành các biện pháp dự phòng.
Viêm tụy
Viêm tụy đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và sau lưu hành. Trong các báo cáo sau lưu hành, trong đó không phải tất cả các trường hợp đều bị các yếu tố nguy cơ gây nhiễu, nhiều bệnh nhân đã có các yếu tố nguy cơ liên quan đến viêm tụy như tăng triglyceride, sỏi thận và uống rượu.
Thông tin bổ sung
Dữ liệu về phối hợp quetiapine với đivalproex hay lithium trong điều trị các cơn hàng cảm cấp tính từ trung bình đến nặng chưa có nhiều, tuy vậy phác đồ điều trị phối hợp này thường được dung nạp tốt. Dữ liệu nghiên cứu cho thấy hiệu quả hiệp lực sau 3 tuần điều trị.
Lactose
Viên nén Seropin chứa lactose monohydrate. Bệnh nhân có các rối loạn di truyền hiếm gặp như rối loạn dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc bất thường hấp thu glucose- galactose không nên sử dụng thuốc này.
Lạm dụng thuốc
Các trường hợp lạm dụng thuốc đã được báo cáo. Cần thận trọng khi kê đơn quetiapine cho bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu hoặc ma túy.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Ba tháng đầu thai kỳ
Một lượng trung bình các dữ liệu được công bố từ các phụ nữ có thai phơi nhiễm (khoảng 300-1000 phụ nữ có thai), bao gồm các báo cáo cá thể và một số nghiên cứu quan sát không cho thấy sự gia tăng nguy cơ dị tật do điều trị. Tuy nhiên, không thể đưa ra kết luận chắc chắn dựa trên tất cả dữ liệu có sẵn. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sinh sản, vì vậy chỉ nên sử dụng quetiapine trong thai kỳ nếu lợi ích vượt trội các nguy cơ có thể xảy ra.
Ba tháng cuối thai kỳ
Trẻ sơ sinh phơi nhiễm với thuốc chống loạn thần (bao gồm quetiapine) trong ba tháng cuối thai kì có nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn bao gồm triệu chứng ngoại tháp và/hoặc hội chứng cai thuốc, có thể khác nhau về mức độ nghiêm trọng và thời gian sau khi sinh. Đã có bảo cáo về các trường hợp kích động, tăng trương lực cơ, giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc rối loạn ăn uống. Do đó nên theo dõi cẩn thận ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú
Dựa trên dữ liệu có hạn từ các báo cáo đã công bố, mức độ bài tiết quetiapine vào sữa mẹ không nhất quán. Do không có dữ liệu chắc chắn nên cần phải quyết định dùng cho con bú hoặc ngưng điều trị với Seropin dựa trên tính toán lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ.
Khả năng sinh sản
Ảnh hưởng của quetiapine trên khả năng sinh sản của người chưa được đánh giá. Đã quan sát thấy ảnh hưởng tăng nồng độ prolactin ở chuột cống, tuy nhiên không có liên quan trực tiếp đến người.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Do tác động chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương, quetiapine có thể ảnh hưởng đến các hoạt động cần sự tỉnh táo tỉnh thần. Vì vậy, cần khuyên bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy cho đến khi xác định rõ sự nhạy cảm với thuốc của bản thân.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Tương tác thuốc
Quetiapine chủ yếu tác động lên hệ thần kinh trung ương, do đó nên thận trọng khi phối hợp Seropin với các thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương khác và rượu.
Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân đang sử dụng các thuốc có tác dụng khác cholinergic (muscarinic) khác. Cytochrome P450 (CYP3A4) là enzym chính chịu trách nhiệm chuyển hóa quetiapine. Trong một nghiên cứu tương tác trên người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời quetiapine (liều 25 mg) với ketoconazole, một thuốc ức chế CYP3A4, làm tăng AUC của quetiapine tăng gấp 5-8 lần. Vì thế chông chỉ định sử dụng quetiapine đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4. Ngoài ra, không khuyến cáo dùng nước ép bưởi khi đang điều trị với quetiapine. Trong một thử nghiệm đa liều ở bệnh nhân để đánh giá dược động học của quetiapine được sử dụng trước và trong quá trình điều trị với carbamazepine (là chất gây cảm ứng enzyme gan), việc sử dụng đồng thời quetiapine với carbamazepine làm tăng đáng kể độ thanh thải của quetiapine.
Sự gia tăng độ thanh thải này làm giảm nồng độ quetiapine toàn thân trung bình 13% (đánh giá qua AUC) so với khi chỉ sử dụng quetiapine đơn thuần, mặc dù ở một số bệnh nhân tác động đó có thể lớn hơn. Do sự tương tác này, nồng độ thuốc trong huyết tương có thể thấp hơn, và vì vậy có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị bằng Seropin. Sử dụng đồng thời quetiapine với phenytoine (một thuốc gây cảm ứng enzyme gan khác) cũng làm tăng độ thanh thải quetiapine khoảng 450%. Ở các bệnh nhân đang sử dụng thuốc gây cảm ứng enzyme gan việc khởi đầu trị liệu bằng Seropin chỉ nên được tiến hành sau khi bác sĩ điều trị cân nhắc lợi ích của Seropin cao hơn việc ngưng sử dụng các thuốc gây cảm ứng enzym gan. Điều quan trọng là cần ngưng thuốc gây cảm ứng enzyme gan từ từ, hoặc nếu cần thì thay thế bằng các thuốc không gây cảm ứng enzyme gan (như natri valproate).
Dược động học của quetiapine không thay đổi đáng kể khi phối hợp với các thuốc chống trầm cảm imipramine (chất ức chế CYP2D6) hoặc fluoxetine (chất ức chế CYP3A4 và CYP2D6). Dược động học của quetiapine không thay đổi đáng kể khi sử dụng đồng thời với thuốc chống loạn thần như resperidone hay haloperidol. Sử dụng đồng thời với thioridazine làm tăng độ thanh thải quetiapine khoảng 70%. Dược động học của quetiapine không thay đổi khi sử dụng đồng thời với cimetidine. Dược động học của lithium không thay đổi khi sử dụng đồng thời với quetiapine. Một nghiên cứu ngẫu nhiên trong 6 tuần của lithium và quetiapine giải phóng kéo dài với giả dược và quetiapine giải phóng kéo dài trên bệnh nhân trưởng thành có cơn hưng cảm cấp tính, quan sát thấy tỷ lệ các biện có liên quan đến ngoại tháp (đặc biệt là run), buồn ngủ, và tăng cân cao hơn ở nhóm lithium so với nhóm giả dược. Dược động học của natri valproate và quetiapine không thay đổi khi sử dụng đồng thời với nhau. Một nghiên cứu hỏi cứu ở trẻ em và thanh thiếu niên sử dụng valproate, quetiapine hoặc đồng thời cả hai thấy tỷ lệ mắc chứng giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính cao hơn ở nhóm sử dụng phối hợp so với nhóm sử dụng đơn độc. Các nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc với các thuốc tim mạch thường dùng chưa được tiến hành. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời quetiapine với các thuốc gây mất cân bằng điện giải hay kéo dài khoảng QT. Đã có báo cáo về kết quả dương tính giả trong các xét nghiệm miễn dịch enzym của methadone và thuốc chống trầm cảm ba vòng ở bệnh nhân sử dụng quetiapine. Khuyến cáo xác nhận kết quả xét nghiệm miễn dịch có vấn đề bằng phương pháp sắc ký thích hợp.
Tương kỵ
Không có tương kỵ giữa các thành phần của thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC
Các phản ứng ngoại ý của thuốc (ADR) thường gặp nhất với quetiapine (> 10%) là buồn ngủ, chóng mặt, đau đầu, khô miệng, hội chứng cai thuốc, tăng triglyceride huyết thanh, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL cholesterol), giảm HDL cholesterol, tăng cân, giảm haemoglobin và triệu chứng ngoại tháp. Tần suất của các ADR liên quan đến điều trị bằng quetiapine được trình bày trong bảng dưới đây theo khuyến cáo chính thức của Hội đồng Các tổ chức Quốc tế về Khoa học Y học (CIOMS III Working Group; 1995).
Tần suất các biến cố ngoại ý được phân loại như sau: rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100, < 1/10), ít gặp (> 1/1000, 1/100), hiếm gặp (2 V10,000,</1000), rất hiếm gặp (< 1/10,000), và không rõ (không đánh giá được từ dữ liệu có sẵn).
Hệ cơ quan
|
Rất thường gặp
|
Thường gặp
|
Ít gặp
|
Hiếm gặp
|
Rất hiếm gặp
|
Không rõ
|
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
|
Giảm haemoglobin21
|
Chúng giảm bạch cầu1,27
Giảm số lượng bạch trung tính, tăng bạch cầu ưa acid26
|
Chứng giảm bạch cầu trung tính1, chứng giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm số lượng tiểu cầu13
|
Chứng mất bạch cầu hạt25
|
|
|
Rối loạn hệ miễn dịch
|
|
|
Quá mẫn (bao gồm các phản ứng dị ứng da)
|
|
Phản ứng phản vệ5
|
|
Rối loạn nội tiết
|
|
Tăng prolactin máu15
Giảm T4 toàn phần23
Giảm T4 tự do23
Giảm T3 toàn phần23
Tăng TSH
|
Giảm T3 tự do23
Nhược giáp21
|
|
Tiết hóc môn chống lợi tiểu không thích hợp
|
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Tăng triglyceride10,29, tăng cholesterol toàn phần ( chủ yếu là LDL cholesterol)11,29, giảm HDL cholesterol17,29
Tăng cân8,29
|
Tăng thèm ăn
Đường trong máu tăng đến mức độ chứng tăng đường huyết)6,29
|
Hạ natri máu19
Đái tháo đường15
Trầm trọng thêm bệnh đái tháo đường hiện mắc
|
Hội chứng chuyển hóa28
|
|
|
Rối loạn tâm thần
|
Giấc mơ bất thường và ác mộng
Ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử20
|
Mộng du và các phản ứng liên quan như nói mớ và rối loạn giấc ngủ liên quan đến ăn uống
|
|
|
|
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Chóng mặt4,16, buồn ngủ2,16, đau đầu, triệu chứng ngoại tháp1,21
|
Chứng cận loạn ngôn
|
Co giật1, chứng chân không yên1,5, rối loạn vận động muộn, ngất4,16
|
|
|
|
Rối loạn tim
|
|
Nhịp tim nhanh4
|
Kéo dài khoảng QT
Nhịp tim chậm
|
|
|
|
Rối loạn mắt
|
|
Nhìn mờ
|
|
|
|
|
Rối loạn mạch
|
|
Hạ huyết áp tư thế đứng4,16
|
|
|
|
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
|
|
Khó thở22
|
Viêm mũi
|
Thuyên tắc tĩnh mạc huyết khối1
|
|
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Khô miệng
|
Táo bón, khó tiêu, nôn24
|
Nuốt khó7
|
Viêm tụy1, tắc/ liệt ruột
|
|
|
Rối loạn gan mật
|
|
Tăng alanin aminotransfera (ALT) huyết thanh3, tăng nồng độ gamma - GT
|
Tăng aspartate aminotransfera (AST) huyết thanh3, tăng nồng độ gamma - GT
|
Vàng da5, viêm gan
|
|
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
|
|
|
|
Phù5, hội chứng Stevens-Johnson5
|
Hội chứng hoại tử thượng bì do nhiễm độc, hồng ban đa dạng
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
|
|
|
|
|
Tiêu cơ vân
|
|
Rối loạn thận và tiết niệu
|
|
|
Bí tiểu
|
|
|
|
Tình trạng thai kỳ, kỳ ở cữ và chu sanh
|
|
|
|
|
|
Hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh30
|
Rối loạn hệ sinh dục và vú
|
|
|
Rối loạn chức năng tình dục
|
Chứng cương dương, chảy sữa, sưng vú, rối loạn kinh nguyệt
|
|
|
Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại vị trí tiêm
|
Hội chứng cai thuốc1,9
|
Suy nhược nhẹ,phù ngoại vi, khó chịu, sốt
|
|
Hội chứng ác tính do dùng thuốc an thần1, hạ thân nhiệt
|
|
|
Khảo sát
|
|
|
|
Tăng creatin phosphokinase máu, rối loạn kinh nguyệt
|
|
|
Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại vị trí tiêm
|
Hội chứng cai thuốc19
|
Suy nhược nhẹ, phù ngoại vi, khó chịu, sốt
|
|
Hội chứng ác tính do dùng thuốc an thần1, hạ thân nhiệt
|
|
|
Khảo sát
|
|
|
|
Tăng creatin phosphokinase máu14
|
|
|
1 Xem phần Cảnh báo và thận trọng
2 Buồn ngủ có thể xảy ra, thường trong 2 tuần đầu và mất đi khi tiếp tục điều trị với Seropin.
3 Tăng transaminase huyết thanh (ALT, AST) hoặc gamma-GT không triệu chứng (chuyển từ bình thường sang > 3x ULN tại mọi thời điểm) để được ghi nhận ở một số bệnh nhân sử dụng Seropin. Sự tăng các yếu tố này mất đi khi tiếp tục điều trị với Seropin.
4 Cũng như các thuốc chống loạn thần có tác dụng ức chế al-adrenergic, Seropin có thể gây hạ huyết áp thế đứng, kèm theo chóng mặt, nhịp tim nhanh và ngất ở một số bệnh nhân, đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu điều chỉnh liều.
5 Việc tính toán tần suất các phản ứng ngoại ý chỉ được thực hiện trên dữ liệu thu thập được sau khi thuốc lưu hành trên thị trường.
6 Glucose huyết lúc đói 126mg/dL (27,0 mmol/L) hay glucose máu tại thời điểm bất kỳ 200 mg/dL (> 11,1mmol/L) xảy ra ít nhất trong 1 lần xé nghiệm.
7 Sự gia tăng tỷ lệ chứng khó nuốt ở quetiapine so với giả dược chỉ được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.
8 Dựa theo sự gia tăng 7% trọng lượng cơ thể từ cân nặng thời điểm ban đầu. Chủ yếu xảy ra trong những tuần đầu điều trị ở người lớn.
9 Các triệu chứng cai thuốc thường gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn đơn trị liệu có đối chứng với giả dược, có đánh giá triệu chứng cai thuốc gồm: mất ngủ, buồn nôn, nhức đầu, tiêu chảy, nôn mửa, chóng mặt và kích thích. Tần suất của các phản ứng này giảm đáng kể sau khi ngưng thuốc 1 tuần.
10 Triglycerid> 200 mg/dL (2,258 mmol/L) (bệnh nhân 18 tuổi) hoặc 150 mg/dL (1,694 mmol/L) (bệnh nhân < 18 tuổi) ít nhất 1 lần.
11 Cholesterol > 240 mg/dL ( 6,2064 mmol/L) (bệnh nhân 18 tuổi) hoặc 200 mg/dL ( 5,172 mmol/L) (bệnh nhân < 18 tuổi) ít nhất 1 lần. LDL cholesterol tăng 30 mg/dL ( 0,769 mmol/L) được ghi nhận rất thường xuyên. Thay đổi trung bình ở những bệnh nhân này là 41,7mg/dL ( 1,07 mmol/L).
12 Xem chú thích dưới đây:
13 Tiểu cầu< 100x10°/L ít nhất một lần.
14 Dựa trên thử nghiệm lâm sàng các báo cáo tác dụng ngoại ý về tăng creatin phosphokinase máu không liên quan đến hội chứng ác tính do dùng thuốc an thần
15 Nồng độ prolactin (bệnh nhân > 18 tuổi): > 20g/L (> 869,56 pmol/L) ở nam giới; > 30 g/L (> 1304,34 pmol/L) ở nữ giới tại mọi thời điểm
16 Có thể dẫn đến ngã
17 HDL cholesterol: <40 mg/dL (1,025 mmol/L) ở nam giới; < 50 mg/L (< 1,282 mmol/L) ở nữ giới tại mọi thời điểm
18 Tỷ lệ bệnh nhân có khoảng QT từ < 450 msec tăng 30 msec đến 450 msec. Trong các thử nghiệm có đối chứng giả dược với quetiapine, thay đổi trung bình và tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi có ý nghĩa lâm sàng là tương đương giữa nhóm quetiapine và giả dược.
19 Giảm từ> 132 mmol/L xuống<132 mmol/L ít nhất 1 lần
20 Các trường hợp có ý định tự tử và hành vi tự tử đã được báo cáo trong quá trình điều trị hoặc thời gian đầu ngưng điều trị (Xem mục Cảnh báo và thận trọng).
21 Haemoglobin giảm xuống < 13 g/dL (8,07 mmol/L) ở nam giới; <12 g/dL (7,45 mmol/L) ở nữ giới ít nhất một lần xảy ra ở 11% bệnh nhân quetiapine trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng bao gồm cả thử nghiệm nhãn mở mở rộng. Ở các bệnh nhân này, haemoglobin giảm tối đa trung bình 1,50 g/dL tại mọi thời điểm .
22 Các báo cáo này thường xảy ra trong bối cảnh tim đập nhanh, chóng mặt, hạ huyết áp tư thế đứng và/hoặc bệnh lý nền tim/hô hấp.
23 Dựa trên sự thay đổi từ giá trị ban đầu bình thường đến giá trị có thể có ý nghĩa quan trọng về mặt lâm sàng tại mọi thời điểm sau thời điểm ban đầu trong mọi thử nghiệm. Thay đổi của T4 toàn phần, T4 tự do, T3 toàn phần và T3 tự do được xác định là < 0,8xLLN (pmol/L) và thay đổi của TSH là >5 mlU/L tại mọi thời điểm
24 Dựa trên sự gia tăng tỷ lệ nôn ở bệnh nhân cao tuổi (2 65 tuổi)
25 Dựa trên sự thay đổi bạch cầu trung tính từ 2 1,5x10° ở mức cơ sở đến <0,5x10” tại mọi thời điểm trong quá trình điều trị và dựa trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng (<0,5x10) và nhiễm trùng trong suốt tất cả các thử nghiệm lâm sàng quetiapine
26 Dựa trên sự thay đổi từ giá trị ban đầu bình thường đến giá trị có thể có ý nghĩa quan trọng về mặt lâm sàng tại mọi thời điểm sau thời điểm ban đầu trong mọi thử nghiệm. Thay đổi của bạch cầu hạt ưa acid được xác định là < 1x10° tế bào/L tại mọi thời điểm
27 Dựa trên sự thay đổi tử giá trị ban đầu bình thường đến giá trị có thể có ý nghĩa quan trọng về mặt lâm sàng tại moi
1 giá trị có thể có ý nghĩa quan trọng về mặt lâm sàng tại mọi thời điểm sau thời điểm ban đầu trong mọi thử nghiệm. Thay đổi của WBC được xác định là > 3x10 tế bào/L tại mọi thời điểm
28 Dựa trên báo cáo tác dụng ngoại ý về hội chứng chuyển hóa từ tất cả các thử nghiệm lâm sàng quetiapine
29 Đã ghi nhận được sự tiến triển xấu của nhiều hơn một trong các yếu tố chuyển hóa: cân nặng, đường huyết và lipid ở một số bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng.
30 Xem mục Lúc có thai và cho con bú
31 Có thể xảy ra gần hoặc tại thời điểm bắt đầu điều trị và liên quan đến hạ huyết áp và/hoặc ngất. Tần suất dựa trên báo cáo tác dụng ngoại ý nhịp tim chậm và các biến cố liên quan trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng của quetiapine
Những trường hợp kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất, đột từ không rõ nguyên nhân, ngưng tim và hiện tượng xoăn đỉnh đã được ghi nhận khi sử dụng thuốc an thần và được xem như là tác dụng theo nhóm (class effects).
Bệnh nhân nhi Các ADR tương tự ở người lớn được mô tả ở trên nên được xem xét ở trẻ em và thanh thiếu niên. Bảng sau đây tóm tắt các ADR xảy ra ở tần suất cao hơn ở trẻ em và thanh thiếu niên (10-17 tuổi) so với người lớn hoặc các ADR chưa thấy ở người lớn.
Hệ cơ quan
|
Rất thường gặp
|
Thường gặp
|
Rối loạn nội tiết
|
Tăng prolactin1
|
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Tăng cảm giác thèm ăn
|
|
Rối loạn hệ thần kinh
Rối loạn mạch
|
Triệu chứng ngoại tháp3
Tăng huyết áp
|
Ngất
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
|
|
Viêm mũi
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Nôn
|
|
Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại vị trí tiêm
|
|
Khó chịu3
|
1 Nồng độ prolactin (bệnh nhân < 18 tuổi): > 20mcg/L (> 869,56 pmol/L) ở nam giới; > 30 mcg/L (> 1304,34 pmol/L) ở nữ giới tại mọi thời điểm. Ít hơn 1% bệnh nhân có nồng độ prolactin tăng đến > 100 mcg/L.
2 Dựa vào sự thay đổi trên ngưỡng có ý nghĩa lâm sàng (được điều chỉnh theo tiêu chuẩn của NIH) hoặc tăng > 20 mmHg huyết áp tâm thu hoặc > 10 mmHg huyết áp tâm trương tại mọi thời điểm trong hai thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược ngắn hạn (3-6 tuần) ở trẻ em và thanh thiếu niên
3 Lưu ý: tần suất tương tự như ở người lớn, nhưng có thể liên quan đến mối hệ quả lâm sảng khác so với người lớn.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Triệu chứng
Nhìn chung, các dấu hiệu và triệu chứng được ghi nhận là do tăng tác dụng dược lý đã biết của thuốc, như lơ mơ và an thần, nhịp tim nhanh và hạ huyết áp. Quá liều có thể gây ra kéo dài khoảng QT, co giật, động kinh liên tục, tiêu cơ vân, suy hô hấp, bí tiểu, lú lẫn, mê sảng và/hoặc kích động, hôn mê và tử vong. Bệnh nhân đã mắc bệnh tim mạch nặng trước đó có thể bị gia tăng nguy cơ ảnh hưởng do quá liều.
Cách xử trí
Chưa có chất giải độc đặc hiệu cho quetiapine. Trong trường hợp nhiễm độc nặng, cần xem xét đến khả năng do ảnh hưởng của nhiều thuốc, tiến hành các biện pháp chăm sóc đặc biệt, bao gồm thiết lập và duy trì đường thở, đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ, theo dõi và hỗ trợ tim mạch. Theo tài liệu công khai, bệnh nhân mê sảng và kích động và một triệu chứng kháng cholinergic rõ ràng có thể điều trị với physostigmine 1-2 mg (dưới sự giám sát ECG liên tục). Đây không được khuyến cáo như phương pháp điều trị tiêu chuẩn vì tác dụng âm tính có thể có của physotigmine trên dẫn truyền tim. Physotigmine có thể được sử dụng nếu không có khác biệt ECG.
Không sử dụng physotigmine trong trường hợp loạn nhịp, block tim mọi mức độ hoặc QRS mở rộng.
Trong khi chưa có nghiên cứu để hạn chế sự hấp thu khi quá liều, có thể chỉ định rửa dạ dày trong trong vòng một giờ sau khi ăn nếu ngộ độc nghiêm trọng. Có thể cân nhắc sử dụng than hoạt tính. Trong trường hợp quá liều quetiapine, phải điều trị hạ huyết áp để kháng bằng các phương pháp thích hợp như truyền dịch và/hoặc thuốc kích thích thần kinh giao cảm. Tránh dùng epinephrine và dopamine vì kích thích beta có thể là hạ huyết áp nặng hơn trong tình trạng chọn alpha do quetiapine. Cần tiếp tục giám sát và theo dõi chặt chẽ cho đến khi bệnh nhân hồi phục hoàn toàn.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Thuốc chống loạn thần
Mã ATC: N05AH04.
Cơ chế tác dụng:
Quetiapine là thuốc chống loạn thần không điển hình. Quetiapine và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương là norquetiapine có tác động trên nhiều loại thụ thể dẫn truyền thần kinh. Quetiapine và norquetiapine có ái lực với thụ thể serotonin (SHT2) ở não và với thụ thể dopamine D1 và D2.Tính đối kháng trên những thụ thể này và tính chọn lọc với thụ thể serotonin (SHT2) cao hơn so với thụ thể dopamine D2, được xem là góp phần vào đặc tính chống loạn thần trên lâm sàng và ít nguy cơ tác dụng phụ trên hệ ngoại tháp của quetiapine so với các thuốc chống loạn thần điển hình. Duetiapine và norquetiapine có ái lực không đáng kể với thụ thể benzodiazepine nhưng có ái lực cao với thụ thể histaminergic và al-adrenergie, ái lực trung bình với thụ thể a2-adrenergic và ái lực trung bình đến cao với một số thụ thể muscarinic. Sự ức chế chất vận chuyển norepinephrine (NET) và hoạt tính chủ vận từng phần thụ thể SHT1A của norquetiapine có thể góp phần vào hiệu quả điều trị của quetiapine như một chất chống trầm cảm. Tác động được học Quetiapine có hoạt tính trong các thử nghiệm về tác dụng chống loạn thần, thử nghiệm né tránh có điều kiện. Quetiapine phong bế tác động Ủy mắn nhất chủ vận dụnamine trên các thử nghiệm hành vi hay sinh lý điện học; và làm tăng nồng độ các chất chuyển hóa của dopamine, dopamine D1 và D2.Tính đối kháng trên những thụ thể này và tính chọn lọc với thụ thể serotonin (5HT2) cao hơn so với thụ thể dopamine D2, được xem là góp phần vào đặc tính chống loạn thần trên lâm sàng và ít nguy cơ tác dụng phụ trên hệ ngoại tháp của quetiapine so với các thuốc chống loạn thần điển hình. Quetiapine và norquetiapine có ái lực không đáng kể với thụ thể benzodiazepine nhưng có ái lực cao với thụ thể histaminergic và al-adrenergic, áp lực trung bình với thụ thể a2-adrenergic và ái lực trung bình đến cao với một số thụ thể muscarinic. Sự ức chế chất vận chuyên norepinephrine (NET) và hoạt tính chủ vận từng phần thụ thể SHT1A của norquetiapine có thể góp phần vào hiệu quả điều trị của quetiapine như một chất chống trầm cảm.
Tác động được học
Quetiapine có hoạt tính trong các thử nghiệm về tác dụng chống loạn thần, thử nghiệm né tránh có điều kiện. Quetiapine phong bế tác động của các chất chủ vận dopamine, trên các thử nghiệm hành vi hay sinh lý điện học và làm tăng nồng độ các chất chuyển hóa của dopamine, một chỉ số hóa thần kinh cho biết mức độ phong bế thụ thể D2.
Trong các thử nghiệm tiền lâm sàng dự bảo khả năng có triệu chứng ngoại tháp (EPS), quetiapine không giống thuốc chống loạn thần điên hình và có đặc tính không điển hình. Quetiapine không quá nhạy cảm với thụ thể dopamine D2 khi dùng lâu dài. Quetiapine có thể gây hội chứng giữ nguyên thế yếu ở các liều hiệu quả ức chế thu thể dopamin D2. Quetianine chứng tỏ có tính chọn lọc trên vùng rìa não qua tác động ức chế khử cực của các nơron ở đường viền não giữa; nhưng không tác động trên các nơron thể vân đen sau khi dùng lâu dài. Quetiapine có thể gây loạn trương lực cơ ở mức tối thiểu trên loài khỉ Cebus nhạy cảm với haloperidol hoặc chưa từng dùng thuốc sau khi dùng thuốc ngay lập tức và lâu dài.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Queuapine được hấp thu tốt và chuyển hóa hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng của quetiapine không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn. Ở trạng thái ổn định, nồng độ tối đa của chất chuyển hóa có hoạt tính norquetiapine bằng 35% nồng độ quetiapine. Dược động học của quetiapine và norquetiapine là tuyến tính trong phạm vi liều được phê duyệt.
Phân bổ
Quetiapine liên kết khoảng 83% với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Quetiapine được chuyển hóa hầu hết qua gan, sau khi uống quetiapine đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ, hoạt chất gốc chiếm < 5% các chất liên quan đến thuốc chưa chuyển hóa có trong phân và nước tiểu. Các nghiên cứu in vitro xác định rằng CYP3A4 là enzyme chính chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa quetiapine qua trung gian cytochrome P450, Norquetiapine chủ yếu được hình thành và thải trừ qua CYP3A4. Khoảng 73% hoạt chất phóng xạ bài tiết qua nước tiểu và 21% qua phân. Quetiapine và các chất chuyển hóa của nó (kể cả norquetiapine) là chất ức chế yếu hoạt tính cytochrome P450 1A2, 2C9, 2C19, 2D6 và 3A4 in vitro. Sự ức chế CYP in vitro chỉ quan sát được ở liều cao hơn gấp 5 đến 50 lần liều 300 đến 800 mg ngày ở người. Dựa trên các kết quả in vitro này, sự phối hợp quetiapine với các thuốc khác sẽ không ức chế đáng kể sự chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450 của cá thuốc phối hợp. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy quetiapine có thể gây cảm ứng các enzyme cytochrome P450. Tuy vậy, trong một nghiên cứu tương tác đặc hiệu trên bệnh nhân loạn thần, không thấy có sự gia tăng hoạt tính cytochrome P450 sau khi sử dụng quetiapine.
Thải trừ
Thời gian bán thải của quetiapine và norquetiapine tương ứng là khoảng 7 và 12 giờ. Tỷ lệ trung bình tính theo phân tử lượng của quetiapine tự do và chất chuyển hóa có hoạt tính norquetiapine bài tiết qua nước tiểu< 5%.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Giới tính
Dược động học của quetiapine không khác nhau giữa nam và nữ.
Người cao tuổi
Độ thanh thải trung bình của quetiapine ở người cao tuổi thấp hơn khoảng 30 đến 50% so với ở người 18-65 tuổi.
Bệnh nhân suy thận
Độ thanh thải trung bình của quetiapine trong huyết tương giảm khoảng 25% ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút/1,73m), nhưng các giá trị thanh thải của từng bệnh nhân vẫn trong giới hạn bình thường.
Bệnh nhân suy gan
Độ thanh thải trung bình của quetiapine trong huyết tương giảm khoảng 25% ở bệnh nhân suy gan (xơ gan do rượu ở tình trạng ổn định). Vì quetiapine được chuyển hóa hầu hết qua gan, nồng độ quetiapine huyết tương cao hơn ở bệnh nhân suy gan, do đó có thể cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân nhi
Dữ liệu được động học thu thập trên 9 trẻ em độ tuổi 10-12 và 12 thanh thiếu niên, đã điều trị ổn định với quetiapine 400 mg hai lần mỗi ngày. Ở trạng thái ổn định, nồng độ trong huyết tương bình thường theo liều của chất gốc ban đầu, quetiapine, ở trẻ em và thanh thiếu niên (10-17 tuổi) nhìn chung tương tự với ở người lớn, mặc dù Cmax ở trẻ em ở giới hạn trên của khoảng Cmax ở người lớn. AUC và Cmax của chất chuyển hóa có hoạt tính, norquetiapine cao hơn so với người lớn, theo thứ tự khoảng 62% và 49% ở trẻ em (10-12 tuổi), và 28% và 14% theo thứ tự ở trẻ vị thành niên (13-17 tuổi).
BẢO QUẢN
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã quá hạn in trên bao bì.
NHÀ SẢN XUẤT
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG: Tiêu chuẩn cơ sở.
NHÀ SẢN XUẤT Genepharm S.A.
18th km Marathonos Ave, Pallini Attiki, 15351- Hy Lạp