Rx – Thuốc kê đơn
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến của bác sỹ
AQUADETRIM vitamin D3
Cholecalciferol, dung dịch uống 15000 IU/ml
THÀNH PHẦN
Mỗi 1 ml có chứa
Hoạt chất: Cholecalciferol 15000 IU
Tá dược: Macrogolglycerol ricinoleat, sucrose, dinatri phosphat dodecahydrat (hoặc dinatri phosphat dihydrat), acid citric monohydrat, huong vị hồi, cồn benzyl, nước tinh khiết vừa đủ.
Mô tả
Chất lỏng không màu, được phép có màu trắng đục.
Dược lý
Dược lực học
Nhóm điều trị: vitamin D và các chất tương tự , Mã ATC: A11 CC05
Chức năng quan trọng nhất của vitamin D là cùng với calcitonin và parathormon. (hoóc môn tuyến cận giáp) điều khiển chuyển hóa calci và phosphat.
Vitamin D là một chất chống còi xương, nó cần thiết cho hoạt động bình thường của tuyến cận giáp. Cơ quan đích quan trọng nhất của vitamin D là ruột, thận và hệ xương. Vitamin D đóng vai trò chính trong việc hấp thụ calci và phosphạt từ ruột, vận chuyển muối khoáng, tham gia vào quá trình calci hóa xương, điều chỉnh lượng calci và phosphat được thời ra ngoài qua thận.
Vitamin D kích thích việc hấp thu Ca2+ và phosphat ở ruột (kich thích tổng hợp protein gắn Ca2+ (CaBP) ở ruột, những protein này không được tìm thấy trong dịch nhầy ruột của những người thiếu vitamin D).
Ở thận, vitamin D kích thích tái hấp thu ion và ở xương nó kích thích huy động và lưu trữ muối khoáng.
Tất cả các quy trình này nhằm hỗ trợ duy trì nồng độ calci và phosphat máu phù hợp. Nông độ ion calci ảnh hưởng lên một số tiến trình sinh hóa quan trọng giúp duy trì trương lực cơ bình thường kích thích thần kinh và đông máu. Vitamin D liên quan đến tổng hợp acid adenosin triphosphoric và đổi kháng với cortisol, là chất ức chẻ hấp thu calci. Thêm vào đó, vitamin D tham gia vào chức năng bình thưởng của hệ thống miễn dịch bằng cách tác động lên tổng hợp lymphokin và điều này không dẫn đến bất kỳ thay đổi hình thái học nào của máu ngoại vi.
Thiếu vitamin D do chế độ ăn, rối loạn hấp thu, thiếu hụt calci, bệnh gan và do dùng một số thuốc nhất định, thiếu tiếp xúc với ánh sáng mặt trời sẽ dẫn tới bệnh còi xương trong thời kỳ tăng trưởng nhanh của trẻ em và bệnh loãng xương ở người lớn.
Dùng vitamin D phòng ngừa còi xương là cần thiết cho hầu hết trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh bị loãng xương do thay đổi hoóc môn cẩn tăng liều vitamin D hàng ngày.
Vitamin D được cung cấp từ các nguồn có thỏa mãn nhu cầu hay không là tùy thuộc vào từng cả nhân.
Dược động học:
Hấp thu
Sau khi uống, cholecalciferol được hấp thu từ ruột non. Quá trình hấp thu được điều chỉnh bởi mật và các protein đặc hiệu. Hấp thu cholesalciferol tăng lên khi có chất béo. Rối loạn gan mật làm giảm hấp thu cholecalciferol.
Phân bố
Cholecalciferol được vận chuyển từ mu đến gan, ở đó nó được chuyển hóa bởi 25 hydroxylase thành calcidiol (25-hydroxycholecalcifero 1, 25(OH)D3). Calcidiol hình thành ở gan được các protein vận chuyển đặc hiệu (protein gắn vitamin D) chuyển đến thận, tại đó chất này được chuyện hỏa bơi lα-hydroxylase 25(OH)D3 tạo thành calcitriol (1,25(OH)2D3). Vitamin D3 và các chất chuyển hóa có hoạt tính có thể được dự trữ ở gan và các mô mỡ trong thời gian dài. Ở người khỏe mạnh, nồng độ vitamin D3 trong mẫu là 1,3 mmol/l và nửa đời (t1/2) là 19 đến 25 giờ. Nửa đời của calcidiol xấp xỉ 16 ngày, và nửa đời của calcitriol là 3 đến 6 giờ.
Chuyển hóa
Vitamin D3 được chuyển hóa thành các chất có hoạt tính dược lý. Tại gan, vitamin D3 trải qua quá trình 25- hydroxyl hóa thành 25(OH) D3 (calcidiol). Quá trình này do 25-hydroxylase xúc tác và tốc độ phản ứng phụ thuộc vào nguồn cung cấp cơ chất. Hoạt tính của enzym này thấp hơn ở trẻ sơ sinh sinh non và ở các bệnh nhân bị tổn thương gan. Calcidiol là chất chuyển hóa chính có hoạt tính thấp. Nồng độ sinh lý của 25(OH)D3 là 10 đến 125 nmol/l, và thời gian bán thải t1/2 từ 10 đến 20 ngày. Quá trình biển đối cuối cùng thành calcitriol xảy ra ở vị trí lạ 1α ở ông thận gần, và một phần nhỏ hơn ở nhau thai, đại thực bào, các tế bào hệ bạch huyết. Hoạt động của la-hydroxylase 25(OH) D3 ở thận được điều chỉnh thông qua các tiến trình hoóc môn và chuyển hóa. Hoạt động này tăng lên bởi các parathormon (hoóc môn cận giáp), prolactin, hoóc môn tăng trưởng, hoóc môn tình dục, insulin, và prostaglandin PGE2.
Hoạt động của enzym này cũng tăng lên ở trẻ em với chế độ ăn ung thiếu vitamin D3, calci và phosphat. Hoạt động của l α -hydroxylase - bị giảm bởi cortison, tyrosin, nhiễm acid, chuyển hóa, ethanol, tăng tổng độ calci và phosphat máu. Một chất chuyển hóa khác của calcidiol, 24.25-dihydroxycholecalciferolul (24,25(OH)2D3)), được hình thành ở thận khi có đủ mức calci và các chất chuyển hóa hoạt tính của vitamin D3. Hoạt động chuyển hóa của chất này là yếu. 1,25 (OH)2D3 tự điều chỉnh chuyển hóa chính nó, nó kích thích 24 hydroxylase và ức chế 1α -hydroxylase, 1,24,25-trihydroxycholecaciferol và 25,26 dihydroxycholecalciferol cũng có thể được hình thành trong quá trình chuyển hóa vitamin D3.
Một phần (xấp xỉ 25% liều) các chất chuyển hóa hydroxyl sẽ liên hợp với glucuronic hoặc acid sulphuric và đào thải qua mật.
Thải trừ
Sau khi liên hợp ở gan với acid glucuronic, glycin hoặc taxirin, vitamin D3 và các chất chuyên hoạt tính được đào thải qua mật và đi theo đường tiêu hóa, một lượng nhỏ được tìm thấy trong nước tiểu. Lượng nhỏ vitamin D3 thải qua sữa mẹ.
CHỈ ĐỊNH
- Phòng ngừa bệnh còi xương và loãng xương ở trẻ em và người lớn
- Phòng ngừa bệnh còi xương ở trẻ sơ sinh sinh non
- Phòng ngừa thiếu hụt vitamin D ở trẻ em và người lớn có nguy cơ nhất định
- Phòng ngừa thiếu hụt vitamin D ở trẻ em và người lớn bị kém hấp thu
- Điều trị bệnh còi xương và loãng xương ở trẻ em và người lớn
- Điều trị giảm năng tuyến cận giáp ở người lớn
CÁCH DÙNG, ĐƯỜNG DÙNG, LIỀU DÙNG
Liều lượng và cách dùng:
Liều lượng
Liều lượng được quyết định tùy theo từng cá thể trong đó cần xem xét lượng calci được đưa đồng thời vào cơ thể (cả từ thức ăn và từ thuốc).
Phòng thiếu hụt
Trẻ em từ sơ sinh và người lớn: 500 IU (1 giọt) mỗi ngày.
Điều trị thiếu hụt:
Liều lượng nên do bác sỹ quyết định cho từng bệnh nhân tùy theo mức độ thiểu.
Còi xương phụ thuộc Vitamin D:
Trẻ em: 3.000 IU đến 10.000 IU (6 đến 20 giọt) mỗi ngày.
Loãng xương do dùng các thuốc chống co giật:
Trẻ em: 1,000 IU (2 giọt) mỗi ngày, người lớn: 1.000 đến 4.000 IU (2 đến 8 giọt) mỗi ngày.
Thời gian điều trị
Phòng ngừa bệnh còi xương
Trẻ mới sinh và trẻ sơ sinh dùng Aquadetrim từ tuần thứ hai sau sinh cho đến hết một tuổi. Từ năm hai tuổi, cần dùng thêm liều Aquadetrim, đặc biệt vào những tháng mùa đông.
Điều trị bệnh còi xương và loãng xương
Thời gian điều trị là 6 tuần sau đó dùng liều dự phòng, không được tiếp tục liều điều trị trong 1 năm liên do có thể gây ngộ độc vitamin D.
Các chỉ định khác
Thời gian điều trị phụ thuộc vào quá trình của bệnh.
Cách dùng
Thuốc này được uống với nước.
Lưu ý: Một giọt dung dịch chứa xấp xỉ 500 IU vitamin D.
Để đong chính xác liều dùng, khi rót thuốc, cần để lọ nghiêng một góc 45°
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, thừa vitamin D, tăng nồng độ calci trong máu và nước tiểu, sỏi calciu thận, suy thận nặng, giảm năng tuyến cận giáp giả do nhu cầu vitamin D có thể giảm trong các thời kỳ nhạy cảm thông thường với vitamin D, liên quan đến nguy cơ dùng quá liều kéo dài. Trong trường hợp này, có thể dùng các dẫn xuất dễ kiểm soát hơi của vitamin D.
Bệnh nhân rối loạn dung nạp fructose di truyền hiếm, kém hấp thu glucos-galactose hoặc thiếu hụt saccharuse-isomaltake không nên dùng thuốc này.
DẠNG BÀO CHẾ, QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
- Dạng bào chế:
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 10ml
Khuyến cáo và thận trọng khi sử dụng:
Tránh dùng quá liều.
Thuốc cần dùng thận trọng cho các bệnh nhân tử bị bất động, bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu thiazid, bệnh nhân bị sỏi thận, bị bệnh tim và bệnh nhân đang dùng thuốc glycosid tim (bao gồm digitalis). Kê đơn thận trọng Vitamin D, cho bệnh nhân mắc bệnh sarcoid, do có thể làm tăng chuyển hóa vitamin D dạng hoạt tính. Ở những bệnh nhân này, nồng độ calci máu và calci niệu cần được theo dõi.
Tổng liều vitamin D bổ sung nên tính đến các điều trị đã dùng vitamin D, thức ăn giàu vitamin D, sữa giàu vitamin D và mức độ tiếp xúc ảnh năng mặt trời của bệnh nhân. Không có bằng chứng rõ ràng về mối quan hệ nguyên nhân kết quả giữa việc bổ sung vitamin D và sỏi thận, tuy nhiên nguy cơ là có, đặc biệt khi bổ sung đồng thời cả calci. Nhu cầu bổ sung là 1 calci nên xem xét ở từng bệnh nhân. Khi bổ sung C calci phải giám sát y tế chặt chẽ.
Uống liều cao vitamin D (500.000 IU liều hàng năm) đã được báo cáo gây tăng nguy cơ gãy xương người già, nguy cơ cao nhất trong 3 tháng đầu sau khi uống.
Khi điều trị thuộc nảy, calci và phosphat máu và niệu cần được kiểm soát định kỳ. Khi điều trị dài ngày với liều vượt quá 1.000 IU vitamin D mỗi ngày, cần theo dõi nồng độ calci máu. Không dùng liều cao calci đồng thời với vitamin D3. Nhu cầu hàng ngày và cách dùng vitamin D ở trẻ em phải dựa trên từng cá thể và được coi xác định lại sau mỗi lần thăm khám định kỳ, đặc biệt với trẻ ở những tháng đầu sau sinh.
Hết sức thận trọng khi dùng Vitamin cho trẻ sơ sinh có thóp trước nhỏ.
Liều quá cao vitamin D3, trong thời kỳ dài hoặc đi liều khởi đầu cao có thể dẫn tới ngộ độc vitamin D mạn tính.
Dùng thuốc thận trọng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Thuốc này có chứa tá dược cồn benzyl (benzyl alcohol) có thể gây dị ứng.
Thuốc này có chứa tá dược macrogolglycerol ricinoleat có thể gây dị ứng.
Bệnh nhân mắc chứng cường cận giáp cần phải xin tư vấn từ bác sỹ. Quyết định bổ sung vitamin D mỗi trường hợp cụ thể đều tùy thuộc vào mối tương quan nguy cơ và lợi ích cho bệnh nhân.
Tác dụng không mong muốn: Trên thực tế không xảy ra tác dụng phụ khi dùng liều khuyến nghị. Trong trường hợp hiếm bị mẫn cảm với vitamin D, hoặc khi dùng liều quá cao trong thời gian dài, ngộ độc vitamin D có thể xảy ra. Triệu chứng của ngộ độc bao gồm:
- Rối loạn tim mạch: loạn nhịp tim
- Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu, hôn mê
- Rối loạn mắt: viêm kết mạc, sợ ánh sáng
- Rối loạn tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn, táo bón .
- Rối loạn thần và tiết niệu: urê huyết, đa niệu, 4 sỏi thận .
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết đau cơ và khớp, nhược cơ
- Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: tăng calci máu, tăng calci niệu, tăng cholesterol máu, giảm cân, tăng tiết mồ hôi, viêm tụy
- Rối loạn mạch: tăng huyết áp
- Rối loạn gan mật: tăng hoạt động enzym, aminotransferase
- Rối loạn da và mô dưới da: mày đay, ban, ngửa
- Rối loạn tâm thần: giảm ham muốn tình dục, trầm cảm, rối loạn tinh thần
Ngoài ra còn có thể có tác dụng không mong muốn sau: chảy nước mũi, tăng thân nhiệt, khô miệng và calci hóa mô
Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác:
Thuốc chống động kinh, đặc biệt phenytoin và phenobarbital (và các thuốc khác có thể tác động lên enzym gan) cũng như rifampicin làm giảm hấp thu vitamin D3.
Dùng vitamin D3 đồng thời với thuốc lợi niệu thiazid làm tăng nguy cơ bị tăng calci máu, do vậy cần theo dõi nồng độ calci máu.
Khi dùng đồng thời với glycosid tim, vitamin D có thể làm tăng độc tính của chúng (tăng nguy cơ loạn nhịp tim). Cần giám sát y tế chặt chẽ, đồng thời theo dõi nồng độ calci máu và điện tâm đô nếu yêu cầu.
Dùng đồng thời với các glucocorticoid có thể giảm tác dụng của vitamin D.
Khi thuốc dùng đồng thời với các thuốc trung hòa acid có chứa nhôm và magnesi, có thể dẫn đến độc tính nhôm trên xương và tăng magnesi mu ở bệnh nhân suy thận. Dùng đồng thời với các thuốc tương tự vitamin D sẽ dẫn tới tăng nguy cơ độc tính. Bất kỳ sản phẩm nào có chứa hàm lượng cao calci hoặc phospho đều làm tăng nguy cơ tăng phosphat máu.
Vitamin D có thể có hoạt tính đối kháng với các thuốc điều trị tăng calci máu, như calcitonin, etidronat, pamidronat. Điều trị đồng thời với các resin trao đổi ion như cholestylamin, colestipol hydrochlorid, orlistat hoặc thuốc nhuận tràng như dầu paraffin ) có thể làm giảm hấp thu vitamin D ở đường tiêu hóa. Dùng đồng thời với rifampicin hoặc isoniazid có thể giảm tác dụng của vitamin D.
Tác nhân gây độc tế bào actinomycin và thuốc chống nấm imidazol can thiệp vào hoạt động của vitamin D bằng cách ức chế chuyển 25-hydroxyvitamin D thành 1,25 dihydroxyvitamin D xúc tác bởi enzym 25-hydroxyvitamin D-1-hydroxylase ở thận.
Phụ nữ có thai cho con bú:
Phụ nữ có thai
Không hoặc có ít dữ liệu về việc sử dụng cholecalciferol ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính lên sinh sản. Liệu hàng ngày cho phụ nữ mang thai được khuyến nghị là 500 IU, tuy nhiên, ở những phụ nữ bị xem là thiếu hụt vitamin D có thể cần liều cao hơn (lên đến 2000 IU/ngày). Trong thời kỳ mang thai phụ nữ nên tuân thủ yêu cầu của bác sỹ do nhu cầu của họ có thể thay đổi theo mức độ thiếu hụt và đáp ứng với điều trị. Tránh dùng quá liều vitamin D khi mang thai, vì việc làm tăng calci máu có thể dẫn đến chậm phát triển thể chất và tâm thần, như hẹp lỗ động mạch chủ và bệnh võng mạc ở đứa trẻ.
Phụ nữ cho con bú
Phụ nữ đang cho con bú có thể được kê Vitamin D nếu cần thiết. Tuy nhiên việc bổ sung này không thể thay thế bổ sung trực tiếp vitamin D ở trẻ.
Vitamin D và các chất chuyển hóa được 4 bài tiết qua sữa mẹ. Chưa thấy có quá liều
ở trẻ do bú sữa mẹ, tuy nhiên khi kê bổ sung và vitamin D cho trẻ đang bú sữa, bác sỹ cân tính đến cả liệu đang bổ sung cho mẹ.
Ảnh hưởng lên lái xe hay vận hành máy móc:
Aquadetrim không ảnh hưởng lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Quá liều:
Triệu chứng quá liều
Ergocalciferol (vitamin D3) và cholecalciferol A (vitamin D3) có giới hạn điều trị khá hẹp.
Ngưỡng gây độc của vitamin D là trong khoảng 40.000 và 100.000 IU mỗi ngày trong 1 đến 2 tháng ở người lớn có chức năng cận giáp bình thường. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có lẽ nhạy cảm với nồng độ thấp hơn nhiều. Do vậy, không được dùng vitamin D mà không có giảm sát y tế. Quá liều dẫn đến tăng nồng độ phospho máu và nước tiểu, cũng như tăng calci máu và dẫn đến xuất hiện cặn calci ở mô và nhất là ở thận (sỏi thận, nhiễm calci thận) và ở mạch. Ngừng dùng vitamin D3 khi calci máu vượt xa quá 10,6 mg/dl (2,65 mmol/l) hoặc nếu calci niệu vượt quá 300 mg/24 giờ ở người lớn hoặc 4-6 mg kg/ngày ở trẻ em.
Quá liều mãn tính có thể dẫn đến calci hóa mạch máu và các cơ quan, do calci huyết tăng.
Các triệu chứng của nhiễm độc không đặc trưng và không biểu lộ rõ như buồn nôn, nôn, ban đầu ỉa chảy, sau táo bón, mất cảm giác ngon, mệt mỏi, đau đầu, đau cơ, đau khớp, yếu cơ, buồn ngủ dai dẳng, nitơ huyết, khát nhiều, đa niệu và ở giai đoạn cuối là mất nước. Kết quả xét nghiệm sinh hóa thông thường của quá liều gồm tăng calci máu, tăng calci niệu, cũng như tăng nồng độ của chất 25 hydroxycholecalciferol trong máu.
Điều trị quá liều
Để điều trị triệu chứng quá liều mãn tính vitamin D có thể phải kích thích đi tiểu nhiều và dùng glucocorticoid hoặc calcitonin.
Khi quá liều cần phải điều trị tăng calci máu, do thường là bị dai dẳng và đôi khi gây đe dọa tính mạng.
Biện pháp đầu tiên là ngừng dùng vitamin D, sẽ mất vài tuần để nồng độ calci máu cao do nhiễm độc vitamin D trở về bình thường.
Tùy thuộc mức độ tăng calci máu, các biện pháp điều trị gồm chế độ ăn ít calci hoặc không calci, uống nhiều nước, tăng thải niệu bằng cách dùng furosemid, cũng như dùng glucocorticoid và calcitonin.
Nếu chức năng thận bình thường, có thể giảm nồng độ calci bằng cách truyền dung dịch natri clorid đằng trường (3-6 lít trong 24 giờ) thêm furosemid và trong một sở trường hợp, dùng natri edetat 15 mg/kg cân nặng giờ, đồng thời giảm sút nông độ calci và ECG liên tục. Ngược lại trong trường hợp bị thiếu niệu, cân thâm tách máu (thảm tách không có calci).
Không có chất giải độc đặc hiệu.
Cần nêu ra các triệu chứng quá liều có thể xảy ra cho bệnh nhân đang điều trị liệu cao kéo dài vitamin D (buồn nôn, nôn, ban đầu ỉa chảy, sau táo bón, mất cảm giác ngon, mệt mỏi, đau đầu, đau cơ, đau khớp, yếu cơ, buồn. ngủ dai dẳng, nitơ huyết, khát nhiều, đa niệu).
Quy cách đóng gói:
Hộp 1 lọ 10ml
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo.
Không làm lạnh hoặc làm đông thuốc. Để trong bao bì gốc nhằm tránh ánh sáng
Hạn dùng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
NHÀ SẢN XUẤT
MEDANA PHARMA Spolka Akcyjna
Cơ sở sản xuất: 57, Polskiej Organizacji Wojskowej, 98-200 Sieradz, Ba Lan